Pháp lý bất động sản

Có được để lại tài sản thừa kế cho người dưng không?

Đăng bởi: Admin, ngày 15/01/2021 10:10 AM

Di chúc là văn bản thể hiện tâm nguyện định đoạt tài sản của người có tài sản sau khi chết. Có người muốn để lại tài sản cho bố mẹ, con cái, có người lại muốn định đoạt phần tài sản cho người khác, cho các tổ chức xã hội. Lẽ thường thấy tài sản để dành cho người thân là rất nhiều, tuy nhiên, một thắc mắc đặt ra là: Có được để lại tài sản thừa kế cho người dưng không? Cùng Pháp lý giải pháp tài chính tìm hiểu vấn đề này nhé!

 

Có được để lại tài sản thừa kế cho người dưng không?

 

 

1. Quyền của người lập di chúc

Có thể thấy, việc để lại di sản cho người khác hoàn toàn là quyền của người lập di chúc, người này có toàn quyền trong việc để lại tài sản của mình (thuộc quyền sở hữu của mình) cho người thừa kế. Pháp luật không hạn chế người thừa kế theo di chúc, vì di chúc là ý nguyện định đoạt của người để lại di sản, nên pháp luật luôn tôn trọng mong muốn của họ, bởi vậy, người dưng hay người nhà cũng đều có quyền nhận thừa kế nếu di chúc, tâm nguyện của người để lại di sản mong muốn mà không ai có quyền ngăn cấm, cản trở.
Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, việc để lại tài sản bằng di chúc chỉ có hiệu lực khi bản di chúc hợp pháp. Cụ thể:
-Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong quá trình lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
-Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức không trái quy định của pháp luật;
-Không vượt quá phạm vi quyền định đoạt, tức là người lập di chúc chỉ được quyền định đoạt đối với phần tài sản của họ mà không được định đoạt cả phần tài sản của người khác. Ví dụ: tài sản trong thời kỳ hôn nhân nếu không có thỏa thuận tài sản riêng vợ/chồng thì tài sản đó đương nhiên trở thành tài sản chung vợ chồng và mỗi người được định đoạt trong phạm vi một nửa tài sản. Trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt toàn bộ căn nhà cho người khác thì di chúc này không thể thực hiện do vượt quá phạm vi định đoạt.
Bên cạnh đó, cũng phải lưu ý đến các trường hợp hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc, nghĩa là có một số đối tượng dù có di chúc hay không có di chúc, họ vẫn đương nhiên được hưởng một suất thừa kế theo pháp luật. Họ là ai?
-Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
-Con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, một người có thể để lại tài sản của mình cho người dưng nếu nội dung này được đề cập trong di chúc nhưng sẽ không được hưởng trọn vẹn toàn bộ tài sản nếu người để lại di chúc có những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc nói trên.

 

2. Khi không có di chúc

Ngoài những trường hợp được hưởng thừa kế theo di chúc thì đối với trường hợp không có di chúc, tài sản thừa kế sẽ được xử lý như thế nào? 
Trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc,…thì di sản sẽ chia theo pháp luật.
Theo đó, một người sẽ được hưởng thừa kế nếu thuộc hàng thừa kế nêu tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, bao gồm:
-Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản;
-Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết, cháu gọi người chết là ông bà nội, ông bà ngoại;
-Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại; Bác chú cậu cô dì ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là bác chú cậu cô dì ruột, chắt ruột gọi người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Do đó, người dưng là người không thuộc một trong các hàng thừa kế nêu trên và do đó, thừa kế theo pháp luật thì người dung không được hưởng thừa kế.
Tóm lại, có thể để lại tài sản cho người dưng theo di chúc và di chúc đó phải hợp pháp, còn nếu chia thừa kế theo pháp luật thì chỉ những người thuộc hàng thừa kế mới được hưởng di sản.

 

3. Hình thức của di chúc

Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc bằng văn bản phải có công chứng, chứng thực. Trường hợp di chúc không có công chứng chứng thực phải đáp ứng các điều kiện như trên.
- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Hiện nay, pháp luật chỉ quy định về hai hình thức di chúc là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản, chưa có quy định di chúc bằng hình thức ghi hình (quay video) nên nếu bạn có ý định thì nên lập bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, lưu ý để lại cho cha mẹ một phần di sản theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự nói trên để di chúc có hiệu lực (cả về nội dung và hình thức), tránh việc kiện tụng, tranh chấp sau này.

 

- ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ -

★★★  CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ★★★

► Add: Số 1014 Trường Sa, Phường 12, Quận 3, Tp.HCM

 Hotline:  1900.588.857 - Tell:  (028).3636.4927

 Email: cskh@giaiphaptaichinh.net

HOTLINE TƯ VẤN: 1900.588.857

 

Bài viết liên quan

Tin tức mới

Nhu cầu

Bạn Chưa Tìm Được Căn Nhà Ưng Ý

Đừng lo! Hãy để lại thông tin, GPTC sẽ tìm giúp bạn căn nhà phù hợp nhất

0