Pháp lý bất động sản

Nhà đất của vợ chồng và những điều cần biết

Đăng bởi: Admin, ngày 07/04/2021 14:49 PM

Một trong những tài sản chung phổ biến và có giá trị nhất của vợ chồng là nhà đất. Tuy nhiên, nhiều quy định về nhà đất của vợ chồng không phải ai cũng nắm rõ để bảo vệ quyền của mình khi ly hôn hoặc trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Sau đây là một số điều cần biết về nhà đất của vợ chồng để bạn đọc có cái nhìn bao quát về loại tài sản và hình thức sở hữu loại tài sản này.

 

Nhà đất của vợ chồng và những điều cần biết

 

 

1. Khi nào nhà đất là tài sản chung của vợ chồng?

Các trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng là:
-Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân thông qua các hình thức như:
Đất được Nhà nước giao cho vợ chồng;
Được Nhà nước cho thuê đất (tiền thuê là tài sản chung);
Đất nhận chuyển nhượng (tiền trả cho bên chuyển nhượng là tài sản chung).
Đất được thừa kế chung, tặng cho chung.
-Quyền sử dụng đất là tài sản riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
-Quyền sử dụng đất có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.
-Nhà ở được mua bằng tiền hoặc tài sản chung khác của vợ chồng.
-Nhà ở được tặng cho chung, thừa kế chung.
-Nhà ở có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng.
Lưu ý: trong trường hợp không có căn cứ chứng minh nhà đất vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà đất đó được xác định là tài sản chung.

 

2. Nhà mua trước khi kết hôn có thể là tài sản chung

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà mua trả góp trước khi đăng ký kết hôn nhưng các đợt trả góp trong thời kỳ hôn nhân được thanh toán bằng tiền lương hoặc các thu nhập khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì phần nhà ở được trả góp là tài sản chung của vợ chồng.

 

3. Sổ đỏ chỉ đứng tên một người

Theo khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định: Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhậ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Như vậy, có rất nhiều trường hợp trên sổ đỏ chỉ ghi họ và tên vợ hoặc họ và tên chồng nên dễ bị hiểu lầm là khi giao dịch chỉ cần người có tên trên sổ ký và không cần chữ ký của người còn lại. Đã là tài sản trong thời kỳ hôn nhân thì cần hiểu rằng, chỉ trừ khi nào có căn cứ chứng minh là tài sản riêng thì khi đó có thể xác định là tài sản riêng, còn không, đó là tài sản chung. Việc đứng tên một người không đương nhiên mất đi sự đồng ý, quyền thỏa thuận của người còn lại trong các giao dịch liên quan đến tài sản chung.

 

4. Vợ/chồng có quyền yêu cầu bổ sung tên mình vào Giấy chứng nhận

Theo khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 và khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi nhà đất là tài sản chung nhưng Giấy chứng nhận chỉ ghi tên một người thì có quyền yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi đầy đủ họ tên vợ và họ tên chồng.
Điều kiện bổ sung tên vào Giấy chứng nhận:
Điều kiện 1: Nhà đất là tài sản chung nhưng Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên một người.
Điều kiện 2: Có yêu cầu cấp đổi để ghi cả tên vợ và chồng.

 

5. Giao dịch liên quan đến nhà đất phải có sự thỏa thuận

Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp được quy định, trong đó có bất động sản.
Theo quy định trên, khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp bất động sản là tài sản chung thì phải được vợ chồng thỏa thuận bằng văn bản.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng tự ý chuyển nhượng, tặng cho bất động sản thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

 

6. Cách chia nhà đất khi ly hôn

Khi ly hôn, nếu không thỏa thuận được về việc phân chia tài sản thì theo yêu cầu tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau:
-Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.
-Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
-Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
-Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Trên đây là một số lưu ý về nhà đất của vợ chồng. Khi sống chung thường thì vợ chồng không quá quan tâm về tài sản chung là nhà đất nhưng khi ly hôn tài sản nào là tài sản chung, được chia bao nhiêu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của mỗi bên nên hay xảy ra tranh chấp.
Nắm rõ được quy định về nhà đất của vợ chồng như trên thì các bên có thể tự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

 

- ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ -

★★★  CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ★★★

► Add: Số 1014 Trường Sa, Phường 12, Quận 3, Tp.HCM

 Hotline:  1900.588.857 - Tell:  (028).3636.4927

 Email: cskh@giaiphaptaichinh.net

HOTLINE TƯ VẤN: 1900.588.857

 

Bài viết liên quan

Tin tức mới

Nhu cầu

Bạn Chưa Tìm Được Căn Nhà Ưng Ý

Đừng lo! Hãy để lại thông tin, GPTC sẽ tìm giúp bạn căn nhà phù hợp nhất

0