Pháp lý bất động sản

Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết

Đăng bởi: Admin, ngày 19/02/2021 09:25 AM

Giữa vợ và chồng thường có hai loại tài sản: tài sản sở hữu chung và tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Theo quy định, tài sản thuộc sở hữu chung của hai vợ chồng sẽ được chia thành hai phần bằng nhau còn tài sản riêng sẽ được chia theo di chúc để lại của người có tài sản hoặc theo quy định của pháp luật nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Vậy nên, để biết được quyền thừa kế của vợ khi chồng chết hoặc ngược lại được hưởng tài sản như thế nào cần xem xét theo từng trường hợp cụ thể về tài sản chung, tài sản riêng. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau của Pháp lý giải pháp tài chính.

 

Quyền thừa kế của vợ khi chồng chết

 

 

1. Quyền thừa kế tài sản chung của hai vợ chồng

Việc phân chia tài sản chung của hai vợ chồng khi người chồng qua đời hoặc bị tòa án tuyên là đã chết, cụ thể theo các trường hợp sau:
-Trường hợp thứ nhất: Khi chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người vợ quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp người chồng để lại di chúc chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử một người khác quản lý di sản đó.
-Trường hợp thứ hai: Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng đã có thỏa thuận phân chia tài sản chung trước đó. Phần tài sản của chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế hiện hành.
-Trường hợp thứ ba: Việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người vợ và gia đình hiện tại thì người vợ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
-Trường hợp thứ tư: Tài sản của người chồng tham gia kinh doanh được giải quyết theo quy định được giải quyết như trên, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

 

2. Hưởng một phần tài sản riêng của chồng

Tài sản riêng của chồng là phần tài sản được hình thành trước hôn nhân hoặc trong thời kỳ hôn nhân nhưng được pháp luật xác nhận là tài sản riêng của chồng.
Trường hợp trước khi chết, người chồng có để lại di chúc (hợp pháp) thì tài sản sẽ được phân chia theo nội dung di chúc để lại.
Trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo pháp luật.
Quyền hưởng thừa kế của vợ khi chồng qua đời như thế nào trong những trường hợp này. Xem tiếp chi tiết một số quy định sau đây:
a)Hưởng thừa kế theo di chúc chồng để lại
Khi người chồng chết, có để lại di chúc bằng văn bản hoặc di chúc miệng thì phần di sản của người chồng sẽ được chia cho những người có tên trong di chúc. Nếu di chúc của người chồng không phân chia tài sản cho vợ, khi đó người vợ vẫn được hưởng phần di sản bằng với 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.
b)Quyền thừa kế tài sản của chồng theo pháp luật
-Khi người chồng qua đời mà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản của người chồng sẽ được chia đều cho những người cùng một hàng thừa kế.
-Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
-Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
-Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, việc phân chia di sản của người chồng để lại sẽ được phân chia theo hàng thừa kế. Vợ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng, do đó sẽ được hưởng một phần di sản bằng với những người còn lại trong hàng thừa kế này.

 

3. Thời điểm mở thừa kế

Thời điểm mở thừa kế là khi người có tài sản chết hoặc khi tòa án tuyên bố một người đã chết thì thời điểm mở thừa kế chính là thời điểm chết hoặc Tòa án tuyên bố đã chết.
Kể từ thời điểm này, quan hệ thừa kế sẽ phát sinh và những người còn sống phải mở thủ tục chia di sản hoặc khai nhận di sản thừa kế để hợp thức hóa quyền sở hữu tài sản.

 

4. Kết luận

Thông qua những quy định trên đây, có thể thấy quyền thừa kế của vợ khi chồng chết căn cứ vào phần tài sản chung của vợ, chồng hoặc tài sản riêng của chồng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc xác định ranh giới rạch ròi giữa hai loại sở hữu này vẫn còn khá hạn chế, có thể thấy như:
-Một trong các bên vợ/chồng cho rằng đó là tài sản riêng của vợ/chồng nhưng không có căn cứ chứng minh sự riêng rẽ này;
-Tài sản chưa được hợp thức hóa sở hữu;
-Tài sản đang tranh chấp;
-Sự xuất hiện các đồng thừa kế mới như: con riêng của vợ/chồng, con nuôi.
Và còn rất nhiều những vấn đề liên quan đến việc sở hữu tài sản để xác định quyền thừa kế của các đối tượng được hưởng. Qua bài viết hi vọng độc giả đã hiểu được về quyền thừa kế của vợ khi chồng qua đời. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến thừa kế của vợ khi chồng mất nói riêng và các quy định về chế định thừa kế nói chung, hãy liên hệ Pháp lý giải pháp tài chính chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

 

- ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN TRỰC TIẾP, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ -

★★★  CÔNG TY TNHH PHÁP LÝ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ★★★

► Add: Số 1014 Trường Sa, Phường 12, Quận 3, Tp.HCM

 Hotline:  1900.588.857 - Tell:  (028).3636.4927

 Email: cskh@giaiphaptaichinh.net

HOTLINE TƯ VẤN: 1900.588.857

 

Bài viết liên quan

Tin tức mới

Nhu cầu

Bạn Chưa Tìm Được Căn Nhà Ưng Ý

Đừng lo! Hãy để lại thông tin, GPTC sẽ tìm giúp bạn căn nhà phù hợp nhất

0